Tư Vấn Hình Sự – Luật Tai Nạn Giao Thông Chết Người Năm 2020

Tư Vấn Hình Sự – Luật Tai Nạn Giao Thông Chết Người Năm 2020

Tai nạn giao thông chết người hiện nay không phải là hiếm ở Việt Nam. Vậy theo luật tai nạn giao thông chết người trong BLHS Việt Nam thì xử lý trách nhiệm hình sự, mức phạt như thế nào? Công ty tư vấn Luật DFC chúng tôi sẽ tư vấn cho quý vị và các bạn tại bài viết này.

I. Trách nhiệm hình sự phải chịu theo luật tai nạn giao thông chết người

“Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp nào mà khi gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người thì phải ngồi tù, và ngồi tù bao nhiêu năm?”

Luật sư tư vấn luật hình sự DFC tư vấn:

Theo Điều 4 của Luật Giao thông đường bộ 2008, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2018, thì việc đảm bảo trật tự và an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của mọi người và đặc biệt quan trọng là người tham gia giao thông đường bộ.

Trong đó, người tham gia giao thông bao gồm người điều khiển và người sử dụng phương tiện; những người đi bộ; những người chăn nuôi, điều khiển và dẫn dắt động vật. Những người này phải tự giác và tuân thủ nghiêm ngặt luật lệ giao thông, giữ an toàn cho bản thân và những người khác.

Theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Do đó, trong trường hợp gây ra cái chết cho người khác khi vi phạm giao thông đường bộ, họ sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự là cải tạo không giam giữ trong tối đa 3 năm hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm. Nghiêm trọng hơn có thể bị phạt tù tới 15 năm.

Tư Vấn Hình Sự – Luật Tai Nạn Giao Thông Chết Người Năm 2020

II. Khung hình phạt phải chịu khi gây tai nạn giao thông chết người

“Bạn tôi đã gây ra một vụ tai nạn giao thông làm một người chết. Khi tham gia giao thông, bạn tôi có nồng độ cồn trong máu, không đội mũ bảo hiểm cũng không có bằng lái xe. Nhưng đi đúng phần đường còn phía bên kia thì đi ngược chiều đâm trực diện vào xe bạn tôi. Vì vậy, luật sư hỏi tôi, trong trường hợp này bạn tôi sẽ bị xử lý cả trách nhiệm hình sự và dân sự như thế nào theo luật tai nạn giao thông chết người? Tôi xin cảm ơn!”

Luật sư DFC tư vấn:

Theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định các tội vi phạm quy định về luật tai nạn giao thông chết người:

Theo đó, bạn của bạn tham gia giao thông khi có nồng độ cồn trong máu, không đội mũ bảo hiểm, cũng không có bằng lái xe và gây ra tai nạn giao thông khiến một người chết. Do đó, hành vi của người này có các tình tiết tăng nặng theo khoản 2, Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, vì vậy bạn của bạn sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự với khung hình phạt từ 03 đến 10 năm. Mặc dù bạn của bạn đi đúng phần đường, nhưng bạn của bạn đã phạm phải những lỗi khác trong Luật giao thông đường bộ và cũng gây ra thiệt hại cho mạng sống và sức khỏe của người khác, vì vậy bạn của bạn vẫn phải chịu trách nhiệm theo Luật Hình sự tai nạn giao thông.

III. Vô ý làm chết người trong luật tai nạn giao thông đường bộ

“Luật sư cho tôi lời tư vấn: Do hôm đó trời mưa, tôi đi xe máy mặc áo mưa và không may gió to quá áo mưa nó chùm vào mặt không thể nhìn thấy đường, tôi loạng choạng tay lái và bị ngã ra đường, không may khi tôi ngã xuống thì có va vào một ông cụ đang đạp xe đạp bên cạnh khiến ông mất 3 ngày sau khó. Sau đó, tôi và gia đình ông đã thương lượng cách giải quyết và đồng ý không khởi kiện và tôi cũng đã bồi thường thỏa đáng cho gia đình ông. Nhưng không biết vì sao, tôi vẫn bị cảnh sát gọi lên để điều tra. Tôi muốn hỏi nếu vậy thì tôi có bị phải ngồi tù không? Tôi đang rất hoang mang, xin Luật sư tư vấn giúp tôi.”

Luật sư tư vấn:

Có 2 trường hợp bạn sẽ gặp phải như sau:

TH1: Trường hợp công an xác định hành vi của bạn là không có lỗi vì đã gây ra thiệt hại, bạn chỉ phải bồi thường theo khoản 3 Điều 601 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại, như sau:

“Điều 601: Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra….

3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

TH2: Trường hợp công an xác định hành vi của bạn là có lỗi vì đã gây ra thiệt hại:

  • Lỗi của bạn được xác định từ việc vi phạm các quy định về giao thông đường bộ gây thiệt hại:
    • Trong trường hợp này, tùy thuộc vào hành vi vi phạm, bạn có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù theo quy định tại Điều 260 BLHS 2015. Ngoài ra, bạn có thể bị cấm giữ một số bài đăng nhất định, thực hành một số nghề nghiệp hoặc làm một số công việc nhất định trong một đến năm năm. Ngoài ra, bạn phải bồi thường theo luật dân sự do nguồn nguy hiểm cao độ theo Bộ luật Dân sự 2015.
  • Lỗi của bạn là vô ý gây tai nạn làm chết người:
    • Trong trường hợp này, bạn phải chịu một án không giam giữ tối đa 03 năm hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm theo quy định tại điều 128 BLHS, ngoài ra bạn còn phải bồi thường cho tình trạng nguy hiểm cao độ theo quy định tại Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015.

IV. Mức bồi thường thiệt hại do gây tai nạn giao động chết người

“Xin chào luật sư! Chồng tôi đi làm về và đã đâm vào một chiếc xe container và chồng tôi mất mạng. Chiếc xe đó đã dừng di chuyển hơn 2 giờ ở trên đường, và có bật đèn cảnh báo. Vì vậy, luật sư hỏi tôi chồng tôi sẽ được bồi thường như thế nào. Xin cảm ơn.”

Luật sư tư vấn DFC:

Chào bạn, trước hết, tôi xin bày tỏ lời chia buồn với bạn và gia đình về sự mất mát này. Hy vọng bạn và gia đình sẽ mạnh mẽ để tiếp tục bước tiếp trên cuộc sống này. Với trường hợp với gia đình bạn, tôi xin tư vấn như sau:

Về phía chiếc xe container, do hỏng hóc nên đã dừng ngoài đường hơn 2 giờ, đây là một sự kiện bất khả kháng, nên chủ xe phải dừng lại và bật đèn cảnh báo, nhưng vì chồng bạn do không quan sát, đã đâm vào chiếc xe này, dẫn đến tử vong. Có thể nói rằng chiếc xe bị dừng lại ở bên đường, nhưng nếu đèn cảnh báo được bật để xe có thể nhìn thấy từ xa, người lái xe sẽ sử dụng cây hoặc các thiết bị hỗ trợ bổ sung khác để cảnh báo.

Nếu là như vậy thì không có lỗi trong vụ tai nạn này và sẽ không có bồi thường. Nếu bạn có thể chứng minh rằng đèn cảnh báo được bật chậm hoặc không được được và không thể nhìn thấy từ xa, và chủ xe không được sử dụng các phương pháp khác để báo hiệu và cảnh báo nguy hiểm để các phương tiện tham gia giao thông có thể tránh được, chồng bạn đi đúng luật, không có lỗi thì mới có cơ sở để người chủ xe bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.

Với trường hợp này, bạn nên liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006512 để chúng tôi có thể tư vấn luật tai nạn giao thông rõ ràng hơn cho bạn. Xin cảm ơn!


Hãy liên hệ với Văn phòng Luật sư DFC chúng tôi
Adress: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội
Phone: 1900.6512

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*