Đăng ký kết hôn với người nước ngoài là gì? Những thủ tục, giấy tờ cần thiết khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc kết hôn với người nước ngoài hợp pháp. Cùng Luật DFC tìm hiểu với bài viết dưới đây.
Xem thêm: Hướng Dẫn Viết Mẫu Đơn Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài
Mục Lục
1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài là gì?
Đây là một thủ tục kết hôn giữa một công dân Quốc tịch Việt Nam với một công dân không mang Quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, vì trường hợp này tương đối phức tạp, không như việc kết hôn giữa 2 công dân Việt Nam với nhau, cho nên Công ty Luật DFC xin hướng dẫn các bạn về thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại phần tiếp theo dưới đây.
2. Thủ tục kết hôn với người nước ngoài như thế nào?
a/ Thẩm quyền quyết định việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú (Theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014)
Đối với trường hợp mà người nước ngoài hiện đang cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì việc thực hiện đăng ký kết hôn sẽ tại UBND cấp huyện nơi một trong hai người đang cư trú.
b/ Hồ sơ kết hôn với người nước ngoài
Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 (Theo Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP) như sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để xác nhận người đó chưa có vợ, có chồng;
+ Trường hợp nước ngoài không cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng Giấy xác nhận có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó.
+ Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng kết hôn của người nước ngoài không còn thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 chỉ có thời hạn 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
– Trường hợp bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc đã hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải có bản sao trích lục hộ tịch ghi vào sổ việc ly hôn hoặc việc kết hôn;
– Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn của người đó với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
c/ Các bước làm thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và thẩm tra nếu thấy cần thiết. Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và kiến nghị của Phòng Tư pháp về việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
– Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
(Theo khoản 2, 3 và 4 Điều 38 của Luật Hộ tịch 2014 và Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
3. Những lưu ý khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
a/ Kết hôn với người nước ngoài được công nhận tại Việt Nam
Trường hợp khi muốn kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài mà vẫn muốn được công nhận tại Việt Nam thì họ phải làm thủ tục ghi chú kết hôn vào Sổ hộ tịch.
Căn cứ vào Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau: Công dân Việt Nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài phải có một số điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì được ghi vào Sổ hộ tịch Việt Nam:
– Đủ điều kiện kết hôn;
– Không vi phạm các điều cấm.
Ngoài ra, trường hợp việc đăng ký kết hôn ở nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn tại Việt Nam thì vẫn được ghi vào Sổ hộ tịch nếu:
– Thời điểm yêu cầu đã được ghi vào sổ hộ tịch, đã khắc phục xong hậu quả;
– Ghi chú nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân và trẻ em Việt Nam;
– Không vi phạm pháp luật.
b/ Kết hôn với người nước ngoài được xin bản sao tại Việt Nam
Nếu việc đăng ký kết hôn không trái với pháp luật nước sở tại thì hai bên nam, nữ có thể đến cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để đăng ký hôn nhân (Theo Điều 19 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)
Cơ quan đại diện sẽ lưu giữ Sổ hộ tịch ghi việc đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam có yếu tố nước ngoài. Khi có yêu cầu cấp bản sao, cơ quan này sẽ cấp bản sao đăng ký kết hôn.
Ngoài ra, trường hợp cá nhân đã đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện hiện tại thường trú tại Việt Nam thì Bộ Ngoại giao cấp bản sao đăng ký kết hôn.
Trường hợp Bộ Ngoại giao chưa nhận được Sổ hộ tịch từ Cơ quan đại diện thì sau khi nhận được hồ sơ và yêu cầu của cá nhân, Bộ Ngoại giao yêu cầu Cơ quan đại diện cung cấp thông tin và cấp Giấy tờ đó sao y theo quy định của pháp luật.
c/ Ly hôn tại Việt Nam
Vì việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở nước ngoài nên đối với việc ly hôn tại Việt Nam, quan hệ hôn nhân phải được pháp luật Việt Nam công nhận. Khi đó, công dân Việt Nam phải thực hiện việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Ngoài ra, do việc đăng ký kết hôn được thực hiện ở nước ngoài nên việc đăng ký kết hôn cũng phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về con dấu, chữ ký và chức danh thì giấy chứng nhận này mới được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
Như vậy, để được ly hôn tại Việt Nam, dù đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài nhưng cần lưu ý việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự.
Trên đây là chi tiết về các trình tự, thủ tục, lưu ý về việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn pháp luật theo địa chỉ dưới đây để được tư vấn một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Xin cảm ơn!
Để lại một phản hồi