Bình Luận Khoa Học Tội Mua Bán Người BLHS 2015

Bình Luận Khoa Học Tội Mua Bán Người BLHS 2015

Hiện nay, tình hình buôn người rất phức tạp và cần có sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị để đưa ra các biện pháp quyết liệt để đấu tranh chống lại tội ác nguy hiểm này. Cùng DFC tìm hiểu về Tội mua bán người với bài viết dưới đây.

Xem thêm: Người Phạm Tội Dưới 18 Tuổi Thì Hình Phạt Như Thế Nào?

Mục Lục

I. Khái Niệm Tội Mua Bán Người

1. Tội mua bán người là gì?

  • Buôn bán người “có nghĩa là tuyển dụng, vận chuyển, chuyển nhượng, chứa chấp hoặc chấp nhận người với mục đích bóc lột.
  • Hành vi bóc lột bằng cách sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hoặc bằng cách buộc, bắt cóc, lừa đảo hoặc lạm dụng quyền lực hoặc vị trí dễ bị tổn thương hoặc bằng cách cho hoặc nhận tiền hoặc lợi nhuận để có được sự đồng ý của người này kiểm soát người khác.
  • Việc bóc lột sẽ bao gồm ít nhất là bóc lột mại dâm hoặc các hình thức bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động hoặc dịch vụ nô lệ khổ sai hoặc các hình thức nô lệ tương tự hoặc lấy đi để mua bán các bộ phận cơ thể.
  • Nạn nhân của tội phạm mua bán người này bị bóc lột về thể xác, suy sụp tinh thần và để lại di chứng nặng nề.
  • Nạn buôn người đã trở thành một vấn đề, một tội ác cấp bách trong cộng đồng xã hội.

2. Về hành vi phạm tội

  • Thực hiện một trong các hành vi tuyển dụng, vận chuyển, chuyển nhượng, chứa chấp, che giấu và tiếp nhận người bất hợp pháp.

3. Về phương thức, thủ đoạn phạm tội

  • Buộc, bắt cóc, lừa đảo lạm dụng quyền lực hoặc vị trí dễ bị tổn thương của nạn nhân; cho hoặc nhận tiền hoặc lợi nhuận để có được sự đồng ý của người kiểm soát này đối với người khác.

4. Về phạm vi phạm tội

  • Nạn buôn người thường có yếu tố di chuyển nhưng không nhất thiết phải vượt ra khỏi biên giới quốc gia, điều này có thể xảy ra trong một quốc gia, có nghĩa là rời khỏi gia đình, cộng đồng không phải là nơi người đó sống (từ khu vực nguồn gốc, qua quá cảnh địa điểm và đích đến).

Ở Việt Nam ngày nay, khái niệm “tội phạm mua bán người” vẫn còn là một thuật ngữ phức tạp và không có khái niệm chính thức trong hệ thống pháp luật. Không có quy định nào về khái niệm mua bán người trong các tài liệu pháp lý của Việt Nam về phòng chống tội phạm mua bán người.

II. Cấu Thành Tội Phạm Của Tội Mua Bán Người

1. Khách thể của tội phạm

Tội phạm mua bán người vi phạm nhân phẩm và danh dự, xâm phạm quyền con người được pháp luật bảo vệ. Người phạm tội coi con người như một hàng hóa được mua, bán hoặc giao dịch vì lợi nhuận hoặc các mục đích khác.

2. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm mua bán người có các dấu hiệu như: Hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi đó gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, thời gian và địa điểm , phương tiện và công cụ phạm tội.

Tội phạm mua bán người sử dụng các phương pháp và thủ đoạn tinh vi, đa dạng và ngày càng phức tạp như nhóm, các đường dây liên kết chặt chẽ, không chỉ trong khu vực mà thậm chí trên cả nước. Hành vi tuyển dụng, vận chuyển, chứa chấp và chuyển tiếp người trong các vụ buôn bán người có thể được thực hiện bởi một người nhưng cũng có thể được thực hiện bởi nhiều người. Những người thực hiện trong vai trò xúi giục, tổ chức, xúi giục hoặc giúp đỡ những người thực hiện hành vi buôn người đều là những kẻ đồng lõa với nạn buôn người.

3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm buôn bán người là một người cụ thể thực hiện các hành vi nguy hiểm cho xã hội một cách cố ý hoặc vô ý, một người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi hợp pháp.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

Mặt chủ quan của tội phạm là lỗi, động cơ và mục đích của nó, trong đó lỗi là dấu hiệu bắt buộc của mọi tội phạm, dù là cố ý hay vô ý. Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với các hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả của nó. Khía cạnh chủ quan của buôn bán là lỗi cố ý (Có thể là cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp). Đây là một hình thức tội phạm, vì vậy hậu quả của một tội phạm, người phạm tội có thể nhìn thấy trước hoặc không thấy trước.

  • Lỗi cố ý trực tiếp là khi người phạm tội thực hiện một hành vi giao dịch, trao đổi người khác và nhận thức được hành vi của mình và mong muốn rằng hành động đó xảy ra.
  • Lỗi cố ý gián tiếp là khi người phạm tội thực hiện hành vi giao dịch, trao đổi người khác và có ý thức để hành động đó diễn ra.

Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm mua bán người trái phép này. Nếu mọi người có hành vi tìm người, liên lạc, thương lượng giá cả … nhưng chưa mua và bán, tội phạm chưa đạt được, họ vẫn có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp người phạm tội không thực hiện hành vi buôn người mà chỉ tổ chức trốn thoát người khác ra nước ngoài, họ sẽ không phạm tội buôn người mà có thể cấu thành tội phạm khác.

Bình Luận Khoa Học Tội Mua Bán Người BLHS 2015
Tư vấn tội mua bán người dưới 16 tuổi – 19006512

III. Quy Định Của Pháp Luật Về Tội Mua Bán Người

Quy định về mua bán người tại Điều 150, quy định tội mua bán người dưới 16 tuổi tại Điều 151 và quy định tội đánh tráo người dưới 1 tuổi tại Điều 152. Quy định trên cụ thể hơn về các đối tượng buôn bán, dễ áp dụng hơn trong thực tế. Cụ thể như sau:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Đối với từ 02 đến 05 người;
g) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.


Hãy liên hệ với Công ty Luật DFC chúng tôi
Adress: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội
Phone: 1900.6512
Đánh giá post

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*