Trước đây, nhiều trường hợp đã bị truy tố hình sự hoặc xử phạt vì vi phạm hành chính xuất phát từ sự ghen tuông dẫn đến làm nhục người khác. Như vậy theo Bộ Luật Hình Sự 2015 quy định thì tội làm nhục người khác sẽ bị xử lý như thế nào? Cùng DFC tìm hiểu ngay dưới đây.
Xem thêm: Xóa án tích là gì? Án tích có tự xóa không?
Mục Lục
I. Tội Làm Nhục Người Khác Là Gì?
Mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về cơ thể của mình, bảo vệ sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của mình theo luật pháp; không bị tra tấn, bạo lực, ép buộc, trừng phạt thân thể hoặc bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm đến cơ thể, sức khỏe và xúc phạm danh dự và nhân phẩm.
Danh dự là một phạm trù đạo đức tôn trọng con người trong mọi hành động và hành vi của mình; Nhân phẩm là một phẩm chất và giá trị con người.
Hành vi sỉ nhục có liên quan mật thiết đến danh dự và nhân phẩm của con người. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín của cá nhân được quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015:
- Danh dự, nhân phẩm và danh tiếng của một cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ; Các cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm và danh tiếng của họ.
Vì vậy, làm nhục người khác là hành vi bất hợp pháp, xâm phạm đến nhân phẩm và danh dự của người khác.
II. Hình Thức Xử Phạt Tội Làm Nhục Người Khác
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi, người phạm tội về nhân phẩm và danh dự của người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị xem xét trách nhiệm hình sự.
1/ Xử phạt hành chính
Được quy định tại điểm a, khoản 1, điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
2/ Xử lý hình sự
Điều 155: Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
III. Tư Vấn Tội Làm Nhục Người Khác
Luật sư tư vấn luật hình sự:
Theo nội dung của vụ án bạn trình bày, bạn có thể thấy có dấu hiệu vi phạm tội làm nhục người khác trong pháp luật hình sự ở đây. Hành vi của người vợ kia là vi phạm pháp luật nghiêm trọng, họ không thể biện minh cho hành vi của mình vì họ nghi ngờ rằng nạn nhân có mối quan hệ bất chính với chồng mình, vì vậy họ có quyền làm những điều trên. Hành vi, cắt tóc, quay clip nạn nhân và gửi cho nhiều người xem để xúc phạm nhân phẩm và danh dự của họ cấu thành sự sỉ nhục của người khác theo Điều 121 của Bộ luật Hình sự nói trên. Theo đó, khung hình phạt ở đây là một cảnh báo, cải tạo không giam giữ trong tối đa hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Với những hành vi trên của người vợ, em gái bạn có thể báo cảnh sát để yêu cầu điều tra và khởi tố vụ án vì vi phạm trên.
Trước khi kết hôn, tôi đã biết một người là giám đốc của một trung tâm xã hội. Anh ta đã phải lòng tôi nhưng tôi đã từ chối và khi tôi kết hôn, anh ta đã sử dụng nhiều số điện thoại trong đó có số điện thoại của anh ta để nhắn tin xúc phạm tôi với chồng.Anh ta cố gắng làm phiền chúng tôi, vì vậy anh ta đã tạo một trang Facebook giả để chồng tôi đăng ảnh của chúng tôi và tạo ra những lời lẽ xúc phạm danh dự của gia đình tôi, chồng tôi và tôi. Anh ấy kết bạn với nhiều bạn bè và đồng nghiệp của tôi, biết rõ rằng anh ấy đã làm nhưng không có bằng chứng. Tin nhắn anh để lại cho chồng tôi vẫn còn. Ông lại là một người có thẩm quyền trong tỉnh. Tôi nên làm gì bây giờ? Làm ơn giúp tôi.
Luật sư tư vấn:
Nếu bạn có bằng chứng cho thấy người này vi phạm nghiêm trọng nhân phẩm và danh dự của bạn, bạn có thể tố cáo họ với cảnh sát. Vào thời điểm đó, cơ quan điều tra sẽ chịu trách nhiệm xác minh và điều tra tội phạm. Trong trường hợp hành động của anh ta không đủ nghiêm trọng để cấu thành tội phạm, anh ta có thể không bị truy tố hình sự nhưng có thể bị xử phạt hành chính Theo Điều 5 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Trên đây là phần tư vấn của tôi về Tội làm nhục người khác trên mạng xã hội. Nếu còn thắc mắc hãy liên hệ ngay với tôi qua Hotline: 19006512 để được tư vấn một cách chi tiết hơn. Xin cảm ơn!
Xem thêm: Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Vu Khống – BLHS 2015
Để lại một phản hồi