Đối với nam giới Việt Nam, độ tuổi từ 18 đến 27 là thời điểm phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nhiều người đang niềng răng băn khoăn liệu có ảnh hưởng đến việc nhập ngũ hay không. Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc “niềng răng có phải đi nghĩa vụ quân sự không?” một cách chi tiết và chính xác.
Hình ảnh minh họa: Niềng răng không phải là lý do miễn nghĩa vụ quân sự nếu sức khỏe đáp ứng đủ điều kiện.
Mục Lục
Niềng Răng Và Nghĩa Vụ Quân Sự
Niềng răng là phương pháp chỉnh nha, cải thiện thẩm mỹ và chức năng ăn nhai. Nó không được xem là bệnh lý. Do đó, nam giới đang niềng răng hoàn toàn có thể thực hiện nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP về tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
- Tuyển chọn công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
- Tiêu chuẩn riêng cho từng cơ quan, đơn vị, vị trí cụ thể do Bộ Quốc phòng quy định.
- Không gọi nhập ngũ công dân sức khỏe loại 3 bị tật khúc xạ (cận thị từ 1.5 diop, viễn thị các mức độ), nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS.
Phân loại sức khỏe cụ thể:
- Loại 1: Đạt điểm 1 ở cả 8 chỉ tiêu.
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu đạt điểm 2.
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu đạt điểm 3.
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu đạt điểm 4.
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu đạt điểm 5.
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu đạt điểm 6.
Những Trường Hợp Miễn Nghĩa Vụ Quân Sự Về Răng Hàm Mặt
Dù niềng răng không ảnh hưởng đến nghĩa vụ quân sự, nhưng một số vấn đề răng hàm mặt có thể khiến bạn được miễn. Theo Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, các trường hợp sau không đủ điều kiện nhập ngũ:
- Sâu 6 răng độ 3.
- Sâu từ 7 răng độ 3 trở lên.
- Mất 5-7 răng, gồm dưới 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai trên 50%.
- Mất trên 7 răng, gồm trên 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai dưới 50%.
- Viêm quanh răng 6-11 răng, răng lung lay độ 2, 3, 4.
- Viêm quanh răng từ 12 răng trở lên.
- Viêm tủy, chết tủy, viêm quanh cuống răng 5-6 răng (đang viêm hoặc đã điều trị).
- Viêm loét mạn tính điều trị nhiều lần không khỏi.
- Viêm tuyến mang tai mạn tính 2 bên đã ổn định.
- Viêm tuyến mang tai mạn tính 1 hoặc 2 bên chưa ổn định.
- Viêm khớp thái dương hàm mạn tính.
- Khe hở môi 1 bên hoặc 2 bên chưa phẫu thuật.
- Khe hở vòm (mềm, toàn bộ).
- U lành vùng mặt đã phẫu thuật ổn định nhưng biến dạng (u men, u xương xơ, u máu…).
Hình ảnh minh họa: Những vấn đề nghiêm trọng về răng miệng có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Những Câu Hỏi Thường Gặp
Niềng răng có đi xuất khẩu lao động được không?
Các vấn đề răng miệng nhẹ như sâu răng, mẻ răng hoặc đang niềng răng không ảnh hưởng đến việc xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, dị tật hàm mặt, u, nang vùng răng miệng có thể không đủ điều kiện.
Mang thai có niềng răng được không?
Niềng răng không ảnh hưởng đến sức khỏe tổng quát, nên bà bầu vẫn có thể niềng. Tuy nhiên, cần cân nhắc việc nhổ răng, bắt vít (có sử dụng thuốc tê) trong thai kỳ. Tốt nhất nên tham khảo ý kiến bác sĩ chỉnh nha.
Đi du học có niềng răng được không?
Du học sinh vẫn có thể niềng răng. Hãy thông báo cho bác sĩ chỉnh nha về kế hoạch du học để được sắp xếp lịch tái khám phù hợp hoặc chuyển phát đồ điều trị đến phòng khám gần nơi bạn ở.
Niềng răng có chơi thể thao được không?
Bạn vẫn có thể chơi thể thao khi niềng răng. Tuy nhiên, nên hạn chế các môn có nguy cơ va chạm mạnh vùng mặt (bóng đá, boxing, võ thuật…). Có thể đeo máng bảo vệ răng khi cần thiết.
Kết Luận
Niềng răng không phải là lý do miễn nghĩa vụ quân sự. Chỉ những trường hợp có vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe răng miệng mới được xem xét miễn. Hãy thăm khám sức khỏe định kỳ và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.