Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Vu Khống – BLHS 2015

Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Vu Khống - BLHS 2015

Tội vu khống là gì? Bị xử lý như thế nào? Tội Vu khống là bịa đặt hoặc bôi xấu, buông những lời lăng mạ hoặc làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, hoặc bịa đặt tội ác và cáo buộc người khác cho các cơ quan có thẩm quyền.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, bạn có thể liên hệ với Tổng đài Tư vấn Luật Hình sự 19006512 để được tư vấn tốt nhất

I. Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Vu Khống

1. Về hành vi

Hành vi được coi là vu khống chẳng hạn như bịa đặt những điều xấu cho người khác, bịa đặt những điều không đúng sự thật, truyền bá những điều mà biết là đang vu khống người khác, bịa đặt những câu chuyện phạm tội của người khác và lên án họ trước công chúng, các cơ quan nhà nước,…

2. Về hậu quả

Hậu quả của việc vu khống nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng danh tiếng, danh dự, nhân phẩm của người khác, làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì đó là dấu hiệu cơ bản cấu thành của tội phạm này.

Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Vu Khống - BLHS 2015

II. Khung Hình Phạt Cho Tội Vu Khống

Theo Điều 156 của Luật Hình sự 2015, hình phạt tội vu khống cho người khác như sau:

Những kẻ bịa đặt hoặc truyền bá sự thật sai trái nhằm xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm của người khác, không tôn trọng hoặc làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, tạo ra tội ác cho người khác và lên án họ trước cơ quan có thẩm quyền và có thể bị phạt từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ tối đa 2 năm hoặc 3 tháng đến 1 năm tù.

Mức án tù cho người phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác là từ 01 đến 03 trong các trường hợp sau:

Có tổ chức, lạm quyền, từ 02 người trở lên, đối với cha mẹ, ông bà, người chăm sóc nuôi dưỡng, người giáo dục và người chữa bệnh cho mình. Đối với những người thi hành công vụ, sử dụng máy tính hoặc mạng viễn thông để thực hiện tội phạm điện tử, đưa nạn nhân rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến dưới 45%, vu khống những người khác với các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Trong một trong các trường hợp sau đây, người phạm tội sẽ bị kết án từ ba đến bảy năm tù:

  • Vì động cơ đê hèn
  • Rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 46% trở lên;
  • Nạn nhân tự tử.

Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cấm họ giữ một số vị trí nhất định, tham gia vào một số nghề nghiệp hoặc thực hiện một số công việc nhất định, trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm.

III. Tư Vấn Tội Vu Khống Người Khác

Chồng tôi sau khi cưới được gia đình tôi cho một căn nhà 200m2 xong vợ chồng tôi thế chấp căn nhà đó 2 tỷ để  làm dịch vụ cầm đồ. Tôi có cho một người vay 500 triệu đồng và đóng lãi hàng tháng, nhưng tôi không cho chồng biết. Khi gia đình và chồng tôi biết thì bắt tôi cần phải mang số tiền đó về lại gia đình. Tôi đã thử hỏi người đó nói trong 1 tuần sẽ trả. Trong một tháng, tôi đã mẹ chồng và chồng liên tục sỉ nhục và lăng mạ. Bà ấy liên tục nhắn tin cho mẹ ruột tôi, bắt đầu hăm dọa phải trả tiền cho gia đình bà ấy. Tôi bị mẹ chồng và chồng mấy lần đánh đập kêu tôi ăn trộm tiền đó và yêu cầu tôi phải trả cho gia đình họ. Luật sư cho tôi hỏi, mặc dù đó là nhà riêng của chúng tôi, nhưng khi chúng tôi vay ngân hàng, 2 chúng tôi đều đứng tên vay tiền. Tôi cũng có quyền và trách nhiệm với số tiền này phải không?  Vì vậy, tôi có thể kiện mẹ chồng tôi tội vu khống cá nhân và lăng mạ bịa đặt người khác không? Bởi vì họ quá ác đối với tôi, trong khi tôi có 2 con. Nhưng tôi quyết định ly hôn và khởi kiện. Mong LS tư vấn dùm. Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn tội vu khống cho người khác – 19006512

Văn Phòng Luật Sư DFC Trả Lời:

Đúng là số tiền mà hai vợ chồng nhân danh khoản vay ngân hàng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. Do thời gian, cả hai vợ chồng có nghĩa vụ trả vốn và lãi theo thỏa thuận. Vì vậy, đó là một giao dịch dân sự bình đẳng, vì vậy nếu bạn vay nợ với cả con nợ, cả chồng và vợ đều là chủ nợ, người vay có nghĩa vụ trả nợ cho bạn và chồng bạn.

Gia đình chồng xúc phạm chửi rủa và nhắn tin cho mẹ bạn trước là một sự xúc phạm đối với bạn. Tuy nhiên, để cấu thành tội vu khống trong Bộ Luật Hình sự 2015, nó phải thực sự gây hại cho gia đình bạn bởi hành vi bằng lời nói và xúc phạm gây thiệt hại cả về tinh thần và nhân phẩm. Nếu có đủ bằng chứng, bạn nên gửi cho cảnh sát để xác minh.

Nhưng theo tôi, bạn nên đòi 400 triệu tiền người kia nợ gia đình để chồng bạn và mẹ chồng bạn không bao giờ coi thường bạn nữa. Bạn nên thỏa thuận về việc trả nợ với chồng… nếu chồng bạn không đồng ý, bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết. Trong khi chờ tòa án giải quyết, bạn có thể gửi tài liệu cho các bên liên quan đến giao dịch với chồng để thông báo cho bạn về tình trạng hôn nhân của bạn để tránh các giao dịch gây tranh cãi …

Thỏa thuận đó giữa bạn và chồng để phân chia rõ ràng trách nhiệm tài sản và nghĩa vụ vợ chồng đối với các khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân theo luật hôn nhân và gia đình và thỏa thuận dân sự này không trái pháp luật.

Luật pháp chỉ là một bộ quy tắc ứng xử trong xã hội đã được quy định thành luật. Luật pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người sống trong xã hội, vì vậy dư luận không thể thông qua luật vì đó là quy tắc ứng xử chung.

Nếu bạn thu thập đủ bằng chứng về hành vi làm nhục, bạn nên báo cáo cho cơ quan điều tra để làm rõ và truy tố trách nhiệm hình sự tội vu khống xúc phạm bạn, nếu có đủ bằng chứng.

Xem thêm: Tư Vấn Tội Làm Nhục Người Khác Bị Xử Lý Như Thế Nào?


Hãy liên hệ với Công ty Tư vấn DFC chúng tôi
Adress: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội
Phone: 1900.6512

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*