Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014 Có Những Điểm Mới Gì?

Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014 Có Những Điểm Mới Gì?

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 với 9 chương và 133 điều, đã cho thấy những tiến bộ rõ ràng và sâu sắc của nhân loại phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội. Trong thời kỳ mới để cải thiện chất lượng và sự bền vững của hôn nhân và gia đình, các quy định mới cho thấy sự tiến bộ rõ ràng như tăng tuổi kết hôn, các quy định về thay thế cho mục đích nhân đạo, không được phép kết hôn cùng giới,…

Những điểm mới của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 so với Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 bao gồm:

Bài viết cùng chủ đề: Tổng đài tư vấn hôn nhân gia đình miễn phí của DFC

1. Tăng cường bảo vệ quyền con người:

Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014 Có Những Điểm Mới Gì?

– Điều 5 quy định bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm:

  • Lạm dụng việc thực hiện quyền Hôn nhân để buôn bán, bóc lột lao động, lạm dụng tình dục hoặc thực hiện các hành vi khác vì mưu cầu trục lợi;
  • Đặc biệt, trong quá trình giải quyết các vụ án Hôn nhân, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền riêng tư và các bí mật đời tư khác của các bên được tôn trọng và bảo vệ.

2. Áp dụng phong tục trong hôn nhân và gia đình:

Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi 2014 quy định áp dụng phong tục trong hôn nhân và gia đình so với Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, theo đó, Điều 7 quy định Trong trường hợp luật pháp không quy định và các bên không đồng ý, thực hành tốt để thể hiện bản sắc của mỗi quốc gia, không trái với các nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm luật cấm của Luật này;

– Việt Nam là một Quốc gia đa sắc tộc với nhiều thói quen và phong tục đa dạng và đẹp, như được định nghĩa trong Điều 7, thể hiện sự tôn trọng các thông lệ đẹp, đồng thời làm rõ các điều kiện cho việc áp dụng và nhấn mạnh việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, đảm bảo tính hợp pháp.

3. Tăng tuổi kết hôn cho nam và nữ:

– Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên (tức là nam đã 20 tuổi, nữ đã bước sang tuổi 18) đủ tuổi kết hôn;

– Tuy nhiên, theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tuổi kết hôn của nam và nữ sẽ được nâng lên và tính theo độ tuổi hoàn thành, buộc nam giới phải từ 20 tuổi trở lên, phụ nữ ít nhất phải là phụ nữ 18 tuổi mới được đăng ký kết hôn.

4. Hạ thấp tuổi tư vấn cho con khi cha mẹ ly hôn:

Về việc chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn đã thay đổi so với luật cũ. Cụ thể:

– Vợ chồng đồng ý về người trực tiếp chăm sóc con, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên sau khi ly hôn cho con;

– Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, tòa án quyết định trao đứa trẻ cho một bên trực tiếp nuôi dạy đứa trẻ dựa trên lợi ích của chúng về mọi mặt;

– Nếu trẻ em đủ bảy tuổi trở lên, chúng phải xem xét nguyện vọng của mình (Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 quy định nếu trẻ em đủ chín tuổi trở lên).

5. Thêm đối tượng được yêu cầu giải quyết ly hôn:

– Theo đó, thay vì chỉ có vợ hoặc chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn như trước đây, kể từ bây giờ, cha, mẹ, người thân khác cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một người phối ngẫu, do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình và là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng và vợ gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, sức khỏe và tinh thần của họ.

– Quy định này đã loại bỏ nhiều trường hợp ly hôn cấp bách đối với người thân không có khả năng từ các hành vi không theo luật cũ, yêu cầu ly hôn của các bên liên quan (vợ hoặc chồng), nhưng họ đã mất năng lực hành vi dân sự, dẫn đến không có năng lực tố tụng dân sự ly hôn.

6. Quy định về chế độ tài sản của vợ chồng:

– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

– Điểm mới ở đây là chế độ tài sản theo thỏa thuận, theo đó nếu hai bên kết hôn chọn chế độ tài sản này, họ phải được thực hiện trước khi kết hôn, dưới hình thức tài liệu công chứng hoặc chứng thực.

– Nội dung cơ bản của thỏa thuận tài sản bao gồm: “Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ và chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và các giao dịch liên quan, tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản … “.

– Thỏa thuận này vẫn có thể được sửa đổi và bổ sung sau khi kết hôn.

– Quy định này góp phần giảm thiểu tranh chấp tài sản sau khi ly hôn của các cặp vợ chồng trong tình hình hiện tại.

7. Phân chia tài sản phải tính đến yếu tố lỗi:

– Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn có nhiều điểm mới, đó là trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thỏa thuận, sau đó là giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không đầy đủ và rõ ràng, nó sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

– Về nguyên tắc, khi phân chia theo luật, tài sản chung của vợ và chồng được chia thành hai nửa, nhưng có tính đến các yếu tố – bao gồm điểm mới dựa trên yếu tố lỗi của mỗi bên vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng.

8. Bạo lực gia đình là cơ sở để ly hôn:

Điều 56 quy định về ly hôn đơn phương như sau:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn và hòa giải tại tòa án không thành công, tòa án sẽ xử lý việc ly hôn nếu có căn cứ để tin rằng chồng hoặc vợ thực hiện hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng, khiến hôn nhân trở nên nghiêm trọng, cuộc sống không thể kéo dài vì mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, luật mới quy định rõ ràng rằng “bạo lực gia đình” là cơ sở để giải quyết ly hôn;

– Ngoài ra đối với các hành vi vi phạm, xung đột, xung đột, bất đồng … trong cuộc sống hôn nhân, phải có một nhận thức chung rằng tình hình là nghiêm trọng, cuộc sống không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân Nếu không, việc ly hôn sẽ được giải quyết.

9. Mang thai hộ cho phép vì mục đích nhân đạo:

Mang thai hộ là mục đích tự nguyện, phi thương mại của một phụ nữ mang thai đối với một cặp vợ chồng không thể thụ thai và sinh con ngay cả khi sử dụng công nghệ hỗ trợ sinh sản, bằng cách lấy tinh trùng của vợ và tinh trùng của chồng, thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để cô ấy mang thai và sinh nở.

Theo đó, điều kiện mang thai hộ là:

  • Các bên tự nguyện và được ghi nhận;
  • Người phối ngẫu tìm kiếm mang thai hộ phải có:
  • Chứng nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền rằng người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi sử dụng công nghệ hỗ trợ sinh sản;
  • Không có con chung;
  • Đã được tư vấn về các vấn đề y tế, pháp lý và tâm lý;

Những người được yêu cầu mang thai hộ phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

  • Là người thân của cùng một gia đình của người vợ hoặc người chồng nhờ mang thai hộ;
  • Đã từng sinh con và chỉ nhận được mang thai hộmột lần;
  • Ở độ tuổi thích hợp và được chứng nhận bởi một tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
  • Trong trường hợp một phụ nữ mang thai hộ đã kết hôn, cần có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
  • Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý;
  • Mang thai hộ cho mục đích nhân đạo không được trái với luật về sinh nở bằng công nghệ hỗ trợ sinh sản.

10. Không cấm kết hôn giữa những người cùng giới:

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã gỡ bỏ “Cấm kết hôn giữa những người cùng giới”, nhưng quy định “Nhà nước không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới”.


Hãy liên hệ với Công ty Luật DFC chúng tôi
Adress: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội
Phone: 1900.6512

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*