Thủ tục lập Di chúc tài sản cho Việt Kiều

Thủ tục lập Di chúc tài sản cho Việt Kiều

Việc Việt Kiều có được hưởng thừa kế di sản hay không đang là một câu hỏi mà rất nhiều người Việt đang sống tại nước ngoài đang tìm hiểu. Vậy để trả lời cho câu hỏi việc lập di chúc tài sản cho Việt Kiều này, Công ty Luật DFC xin tư vấn cho quý khách hàng như sau.

1. Di chúc tài sản cho Việt Kiều

– Các trường hợp để lại di chúc thừa kế liên quan đến các yếu tố nước ngoài bao gồm:

+ Người để lại di chúc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Người thừa kế tài sản trong di chúc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+ Tài sản được thừa kế trong di chúc ở nước ngoài.

2. Quy định chung luật thừa kế tài sản đối với Việt kiều, người nước ngoài. 

Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015 về thừa kế, mỗi cá nhân đều có quyền thừa kế di sản cho dù có quốc tịch Việt Nam hay không. Khi người chết để lại di chúc và được thành lập hợp pháp theo luật thừa kế, có thể có một phần di sản trong di chúc tài sản Việt Kiều (cho các cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài).

Trong trường hợp tranh chấp về thừa kế là một ngôi nhà mở ra để thừa kế trước năm 1991, nếu một người có quyền thừa kế là người Việt sống ở nước ngoài, nếu có tranh chấp xảy ra, tòa án chỉ giải quyết khi người Việt ở trong nước. Bên cạnh đó, có sự từ bỏ quyền thừa kế hoặc giấy chứng nhận quyền thừa kế.

Như vậy, các quy định trên đã giải quyết được câu hỏi liệu người Việt ở nước ngoài có thể thừa kế thừa kế hay không. Tuy nhiên, việc thừa kế tài sản là đất và nhà của đối tượng người Việt ở nước ngoài phải tuân theo căn hộ theo luật sở hữu đất đai của người Việt sống ở nước ngoài.

Thủ tục lập Di chúc tài sản cho Việt Kiều
Thủ tục lập di chúc tài sản cho Việt Kiều

3. Thủ tục, hồ sơ khi công chứng Di chúc tài sản cho Việt Kiều

Khi muốn lập di chúc có yếu tố nước ngoài tại Văn phòng công chứng, bạn phải chuẩn bị các tài liệu sau:

– Mẫu yêu cầu công chứng;

– Giấy tờ sở hữu tài sản;

– Dự thảo di chúc (nếu có);

– Giấy tờ cá nhân:

+ Nếu có người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bằng chứng quốc tịch Việt Nam như giấy chứng nhận quốc tịch Việt Nam hoặc từ bỏ, giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh Nam Việt Nam;

+ Nếu có người nước ngoài: Tài liệu chứng minh được phép vào Việt Nam, tài liệu chứng minh năng lực hành vi như giấy chứng nhận sức khỏe, chứng minh nhân dân của người dịch…;

– Các loại giấy tờ khác.

4. Tài sản cần lưu ý trong di chúc tài sản cho Việt Kiều

Ngoài các lưu ý nêu trên, điều quan trọng nữa là bất kỳ người nước ngoài hoặc người Việt Nam nào cư trú ở nước ngoài đều được thừa hưởng tài sản.

a. Tài sản là nhà ở

Đối với một tài sản là một ngôi nhà, người nước ngoài phải đủ điều kiện sở hữu một ngôi nhà theo Luật Nhà ở 2014 để có quyền có tên của mình trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, nếu không, anh ta/cô ta sẽ chỉ được hưởng giá trị của ngôi nhà đó.

Cụ thể, theo Điều 8 của Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam sống ở nước ngoài được công nhận quyền sở hữu nhà phải được phép vào Việt Nam.

Đối với người nước ngoài, họ được quyền thừa kế nhà ở Việt Nam, bao gồm căn hộ chung cư và nhà riêng trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoại trừ các khu vực mà quốc phòng và đảm bảo an ninh phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Được phép vào Việt Nam;

– Không đủ điều kiện cho các đặc quyền và miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự.

(Căn cứ vào Điều 159 của Luật Nhà ở 2014)

Đặc biệt, người nước ngoài có thể thừa kế không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư… Nếu không trong các trường hợp trên, người nước ngoài chỉ có thể tận hưởng giá trị của ngôi nhà đó.

Người nước ngoài chỉ được phép sở hữu nhà trong tối đa 50 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn nếu cần. Thời hạn sở hữu nhà phải được ghi rõ trong giấy chứng nhận.

b. Tài sản là đất thổ cư.

Điều 186 Luật đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở cũng được quyền sở hữu đất thổ cư gắn liền với nhà ở Việt Nam. và giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thổ cư.

Người thừa kế sẽ không được cấp Giấy chứng nhận nếu đó là:

– Người nước ngoài;

– Người Việt cư trú ở nước ngoài không được vào Việt Nam.

Những người này chỉ được hưởng giá trị của những ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thổ cư khi nhận quyền thừa kế nhưng có thể chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất được thừa kế cho người khác.

– Được nêu tên trong hợp đồng mua bán nhà của người bán;

– Được đặt tên theo tên của người tặng trong Hợp đồng tặng quà cho đất;

– Nếu không được bán hoặc cho, nó có thể ủy quyền cho thừa kế được gửi đến cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.

Ngoài ra, người thừa kế không có giấy chứng nhận có thể ủy quyền cho người khác chăm sóc, sử dụng tạm thời và thực hiện nghĩa vụ đất đai.

c. Tài sản là tiền mặt

Theo quy định tại Thông tư 15/2011 / TT-Ngân hàng Nhà nước, nếu di chúc được thừa kế bằng tiền mặt là tiền mặt mà người thụ hưởng muốn mang ra nước ngoài, Hải quan phải được khai báo nếu:

– 5000 USD hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

– 15 triệu đồng.

Tuy nhiên, nếu bạn mang séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và giấy tờ khác có giá trị bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam, thì không cần phải khai báo.

5. Luật sư tư vấn

Nội dung tư vấn trên có thể đã hết hiệu lực, vì vậy quý khách hàng hãy liên hệ tới Tổng đài tư vấn: 1900.6512 để được đội ngũ Luật sư tư vấn DFC hỗ trợ một cách chính xác nhất.


Hãy liên hệ với Công ty Luật DFC chúng tôi
Adress: LK, 28 Lê Trọng Tấn, Dương Kinh, Hà Đông, Hà Nội
Phone: 1900.6512

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*